Xem hướng bếp tuổi Ất Sửu chuẩn xác 99%

xem hướng bếp hợp tuổi

Nhập đúng năm sinh âm lịch

Năm sinh:
Hướng nhà:

Xem hướng bếp tuổi Ất Sửu chuẩn xác 99%

xem hướng hợp tuổi Ất Sửu 1985 hợp hướng bếp nào nhất

Người xưa có câu “Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng Nam”. giống như một điều tất yếu đàn ông phải lấy đàn bà, việc làm nhà hiển nhiên là làm nhà hướng Nam. Nhưng liệu quan niệm này là đúng hay sai. Quan niệm này được đúc kết dựa trên đặc thù vị trí địa lý và khí hậu nước ta. Xem hướng nhà tuổi Ất Sửu 1985 hướng Nam để mùa hè đón gió Đông Nam còn mùa đông thìn tránh gió mùa Đông Bắc. Nhưng theo Phong Thủy học việc chọn hướng nhà cần dựa vào tuổi của gia chủ, mỗi tuổi sẽ ứng với những hướng nhà nhất định. Vậy xem hướng nhà tuổi Ất Sửu 1985 là hướng nào cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây nhé.

Vậy tuổi Ất Sửu 1985 hợp hướng nhà nào?

Hiện nay trên mạng, khá là nhiều thông tin chia sẻ hướng nhà tuổi 1985, chỉ cần quý bạn search là có 461.551 kết quả sẽ hiện ra. Tuy nhiên, kết quả có đúng không thì không phải ai cũng biết, nếu là người bình thường thì PHONG THỦY SỐ cam đoan là 99.9% sẽ không biết.

1. HƯỚNG BẾP HỢP TUỔI Ất Sửu 1985 NAM MẠNG

STT HƯỚNG TỐT BÌNH GIẢI
1 Họa Hại(Càn - Tây Bắc) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Từ Cửa Kiền biến 1 lần tới Bếp Đoài thừa Sinh khí cho nên gọi Bếp Đoài là Bếp Sinh khí. Bếp Đoài hỗ biến với Chủ Kiền cũng được Sinh khí. Vậy Bếp Đoài tạo ra 2 Sinh khí cho nhà. Tuy Sinh khí Mộc lâm Đoài Kim thất vị nhưng vẫn là kiết du niên. Gia dĩ Bếp Đoài đối với 2 Kiền tỷ hòa và có đủ âm dương cho nên sơ niên phát tài, phát lộc, nhân khẩu cũng nhiều, nhưng ở lâu năm rồi cũng dần dần bớt phát đạt, cưới lấy thê thiếp nhiều lần rồi ra cũng lăm người cô độc. Đó là bởi Kiền Kiền Đoài Kim quá nhièu có tánh đoạn cát. Lại nhà Phục vị, Bếp Sinh khí tàn du niên thuộc Mộc đồng bị 3 Kim khác hại, sự hưng thịnh đâu đặng bền. Tuy vậy vẫn kể Bếp Đoài này là một cái Bếp tốt, tốt vừa vừa.
Bếp Kiền thuộc Tây trù hợp với Tây tứ trạch. Cửa Kiền, Chủ Kiền lại Bếp cũng Kiền, cà ba đều thuộc dương Kim tỷ hòa sanh vượng khí ở chung trong một nhà, cái thế dương khí tiến lên rất mạnh cho nên lúc đầu phát phúc lộc mau lắm. Nhưng hễ bạo phát bạo tàn, lại toàn là dương không sanh hóa ra được nữa cho nên tài lộc sẽ suy giảm mãi và về sau không con cháu nối dòng, hàng phụ nữ bất lợi, người làm vợ tai ương. – Lại luận rằng: cả 3 chỗ đều la Kiền hỗ biến tất được 3 du niên Phục vị.
Phục vị là trở lại ngôi cũ, là tượng dậm chân tại một chỗ. Phục vị thuộc Mộc là du niên tốt ít rồi lại bị Kiền Kim khắc là mất ngôi (thất vị), chẳng phát lên nổi. – Đặt Bếp Kiền cho ngôi nhà số I này tốt chẳng bao lâu rồi tới bất hạnh.
Từ Cửa Kiền biến 4 lần tới Khảm thừa Lục sát cho nên gọi là Bếp Lục sát. Khảm Thủy đối với Kiền Kim tương sanh nhưng chính Thủy cũng làm tiết khí Kim (là làm hao mất khí lực) cho nên lúc đầu cũng có tốt qua loa rồi về sau hao tán tiền của đến mực sống cùng khổ. Lại thừa Lục sát Thủy là du niên khiến cho trụy lạc, dâm đãng, cờ bạc… vợ con bị tổn thương, tuyệt tự, bệnh ho khạc đàm. Kết luận: Bếp Khảm gây họa cho nhà số I này chẳng ít.
Từ Cửa Kiền biến 6 lần tới Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y Thổ lâm Cấn cũng Thổ là tỷ hòa đăng diện. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Kiền cũng lại được Thiên y. Phàm Bếp thừa Thiên y tốt nhất hạng, huống chi Thiên y đăng diện, cho nên sơ niên phú quý song toàn, sanh được 3 con, nhưng về sau lâu xa (đến đời cháu chắt) hàng phụ nữ sẽ gặp nhiều tang thương và lại hiếm con cái, cưới lấy thê thiếp lắm lần, nuôi con người khác để thừa tự. Đó là ba chỗ chính yếu Kiền Kiền Cấn thuần dương mà khuyết âm, sự hưng phát lúc đầu không kéo dài mãi được.
Từ Cửa Kiền biến 2 lần tới Chấn tất phạm Ngũ quỷ cho nên gọi Bếp Chấn là Ngũ quỷ. (Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Kiền cũng tác thành Ngũ quỷ). Bếp Ngũ quỷ hung hại bậc nhất, gây loạn tới cùng. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Kiền và Chủ Kiền Kim đều bị khắc, ở nhà này ắt lâm đại nguy hại; quỷ ma nhiễu loạn, quan tụng lo buồn, khẩu thiệt thị phi làm nhiều điều bực bội, tiền tài rất hao tán mà người mang họa hoạn có thể mất mạng vì bọn cướp. Chấn thuộc trưởng nam thừa Ngũ quỷ lại bị 2 Kiền khắc cho nên sự hung hại ứng vào hạng con trai cả, bất cứ ở thời gian hiện tại hay tới đời con, cháu, chắt cũng vậy. Những tai họa rất thường ứng vào số 4 hay số 5, vì chỗ khắc hại là Kiền Kim thuộc số 4 và Ngũ quỷ thì Ngũ là số 5. Ví dụ đến 4 năm hoặc trong tháng 5 hay ngày mồng 5 xảy ra tai họa, hoặc chịu tai họa trong 4 hay 5 ngày, trong 4 hay 5 tháng hoặc hao mất số tiền 4 trăm hay 5 ngàn, ..v…v…
Từ Cửa Kiền biến 5 lần tới Tốn sanh Họa hại, cho nên gọi Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Kiền cũng sanh Họa hại. Họa hai tức sao Lộc tồn Thổ sanh 2 Kiền Kim, nghiệm cũng có tốt chút ít, nhưng Họa hại là hung du niên và Tốn Mộc là cung thừa nó bị 2 Kiền Kim khắc cho nên tốt sơ sài chẳng đặng bao năm rồi đến hồi suy vi. Tốn thuộc âm bị khắc ứng điềm phụ nữ bị đoản thọ, lưng mông đau nhức, tim bụng thọ thương. Kết luận: Bếp Tốn này cũng bất lợi như Bếp Chấn trên nhưng Tốn thuộc âm khiến cho nhà khỏi bị cái hại thuần dương, xấu ít hơn.
Từ Cửa Kiền biến 7 lần tới Ly ngộ Tuyệt mệnh cho nên gọi Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Như vậy là Bếp Ly sanh ra tới 2 Tuyệt mệnh, ắt gây ra nhieều hung hại trong nhà và những sự việc có tánh đoạn tuyệt. Ly là âm Hỏa khắc cả 2 dương Kim tại Cửa và Chủ, như vậy âm Hỏa là chỗ chính ứng, thế cho nên luận về nhân khẩu thì nhà này nhiều nữ mà ít nam, phụ nữ tánh khí ngoan cường, ở lâu chừng nào thì nhân khẩu và tiền tài càng suy kém, đến nỗi có lắm người ở góa, không con thừa tự, người người thường mang bệnh nhức đầu, đau mắt và các chứng ghẻ độc (vì Ly Hỏa thuộc về đầu và về mắt).
Từ Cửa Kiền biến 3 lần tới Khôn thừa Diên niên cho nên gọi Bếp Khôn là Bếp Diên niên. Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Kiền cũng được Diên niên. Như vậy Bếp Khôn tạo cho nhà này được 2 Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim lâm Khôn Thổ tương sanh đắc vị, lại Khôn Thổ sanh Cửa Kiền và Chủ Kiền, âm hiệp với dương, vợ chồng chánh phối, sanh đặng 4 con, phước lộc thọ đều đủ cả. Bếp Diên niên này tốt hơn tất cả các Bếp khác thuộc nhà số I, đáng gọi là một cái Bếp đại cát (tốt lớn).
2 Diên niên(Phúc Đức)(Cấn - Đông Bắc) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Bếp Đoài với Cửa Cấn còn tương sanh, với Chủ Kiền tỷ hòa, biến sinh được Diên niên và Sinh khí hợp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, rất tốt vậy.
Bếp Kiền Kim đối với Cửa Cấn tương sanh, đối với Chủ Kiền tỷ hòa thuộc về kiết táo (Bếp tốt). Nhưng Cấn Kiền Kiến là thuần Dương mà thiếu Âm, ba Dương đồng cư (ở chung) chẳng khỏi hiếm con để thừa tự và khắc hại vợ.
Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và là Bếp Ngũ quỷ khiến cho tiểu nhi chết yểu. Bếp Khảm đối với Chủ Kiền cũng không tốt vì hỗ biến ra Lục sát.
Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Kiền đều đặng tỷ hòa và tương sanh là Bếp tốt, nhưng vì thuần Dương (Cấn Kiền Cấn) tốt bậc thứ.
Bếp Chấn đối với Cửa Cấn là Bếp Lục sát, đối với Chủ Kiền là phạm Ngũ quỷ, rất hung.
Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn rồi Chủ Kiền khắc lại Bếp Tốn, toàn là tương khắc lại biến sinh Tuyệt mệnh và Họa hại, toàn là hung du niên. Bếp này bất lợi, khiến cho nam nữ đều yểu vong.
Bếp Ly tiết khí Cửa Cấn biến sinh Họa hai thuộc về Bếp hung. Hung hại hơn nữa là Bếp Ly hỗ biến với Chủ Kiền sinh ra Tuyệt mệnh, khiến nên cô quả, tán tài và tuyệt tự.
Bếp Không với Cửa Cấn tỷ hòa, với Chủ Kiền tương sanh, biến sinh được Sinh khí và Diên niên hiệp cùng Thiên y trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp đại kiết, đại lợi.
3 Lục Sát(Chấn - Chính Đông) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Chấn và là Tuyệt mệnh táo, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, góa bụa, nuôi con họ khác, hay bị tai bệnh. Nhưng Đoài với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí Mộc tuy vô khí cũng được may về tiền bạc và công danh.
Bếp Kiền Dương Kim đối với Chủ Kiền là Phục vị thất vị, tốt chẳng đặng bao nhiêu. Nhưng Kiền khắc Cửa Chấn và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Ngũ quỷ Hỏa lâm Kiền khắc Kiền là cung tinh tương khắc, lại Chấn Kiền Kiền là ba Dương khuyết Âm, Kim Mộc hình chiến, nam nữ đoản thọ, trăm sự việc đều bất lợi. Nhà Ngũ quỷ lại bếp Ngũ quỷ, người không kham nổi tai họa.
Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Chấn và là Bếp Thiên y thất vị tốt chẳng đặng nhiều. Nhưng Khảm bị Chủ Kiền tiết khí và hỗ biến Lục sát, lai Chấn Kiền Khảm thuần Dương thiếu Am, khắc hại vợ con, dâm loạn, bài bạc, tán tài, hiếm con thừa tự.
Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Lục sát, thuần Dương, thiếu con nối dòng, khắc hại vợ con, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật. Nhưng Cấn sanh Chủ Kiền và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể làm giảm sự tai hại của Lục sát.
Bếp Chấn Dương Mộc tỷ hòa với Cưa Chấn và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Kiền tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.
Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Chấn là Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng khá tốt. Nhưng Tốn bị Chủ Kiền khắc và hỗ biến sinh ra Họa hại, khiến phụ nữ yểu thọ, gân xương đau nhức, sanh đẻ chết.
Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, cũng gọi là rồng xanh vào nhà, phát tài, nắm của quý giá, rất tốt. Nhưng Ly khắc Chủ Kiền cũng có lắm điều bất lợi: nam nữ đoản thọ, tai nạn về lửa, mắt tật, đầu tối tăm, ghẻ độc, ho hen khạc đàm, lao tổn.
Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Chấn khắc và là bếp Họa hại, mẹ già lìa cha, phụ nữ bất lợi, bệnh da vàng, phù thũng, tim đau, tỳ vị thọ bệnh. Nhưng Khôn với Chủ Kiền tỷ hòa và hỗ biến Diên niên hữu khí rất tốt, tài vượng mà nhân đinh cũng vượng.
Kết luận: Kết luận: Hướng Sinh Khí (Khảm - Chính Bắc) mà quý bạn chọn là hướng XẤU với tuổi Ất Sửu nam mạng. Ngoài ra, quý bạn cũng đừng quên xem tuổi hợp làm ăn hợp với tuổi Ất Sửu , để mọi việc luôn suôn sẻ thành công!

2. HƯỚNG bếp HỢP TUỔI Ất Sửu 1985 NỮ MẠNG

STT HƯỚNG TỐT BÌNH GIẢI
1 Ngũ Quỷ(Khảm - Chính Bắc) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Bếp Đoài đối với Cửa Khảm là bếp Họa hại, đối với Chủ Ly phạm Ngũ quỷ đại hung, khiến cho hàng thiếu phụ yểu vong, phụ nữ làm loạn.
Bếp kiền Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát, lại bị Chủ Ly khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh làm tổn hại hàng lão ông, sanh ghẻ độc, hại mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ.
Bếp Khảm thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị rất hợp cho Đông tứ trạch, đối với Chủ Tốn là Âm Dương chánh phối tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất hợp cho Đông tứ trạch. Bếp Khảm là kiết táo vậy.
Bếp cấn Thổ đối với Chủ Ly là Họa hại, đối với Cửa Khảm là phạm Ngũ quỷ rất bất lợi cho tiểu nhi, phụ nữ điêu ác, cưới bậy bạ nhiều lần thê thiếp.
Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Ly đều đặng tương sinh, biến sinh Thiên y và Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, không có điều gì chẳng thuận chẳng toại, sanh 3 con, con hiếu cháu hiền.
Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là Âm Dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Ly cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, nam thông minh, nữ tuấn tú, sanh xuất bậc phụ nữ hiền đức, đệ nhất tạo nên nhà cửa, người vượng (đông) mà tiền bạc cũng vượng (nhiều) khoa cử đậu liên miên. Bếp Tốn này có phần tốt hơn Bếp Chấn, vì Tốn với cửa Khảm có đủ Âm Dương.
Bếp Ly Hỏa đối với chủ Khảm là Bếp Diên niên, Âm Dương kết hợp, vợ chồng chính phối, rất tốt. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị Mộc là tinh sanh cung (Phục vị sanh cung) cũng tốt.
Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam thọ khổn, đoản thọ, hiếm con nối dòng. Bếp Khôn tiết khí Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát cũng là chỗ bất lợi.
2 Lục Sát(Cấn - Đông Bắc) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng cũng không khỏi một điều rất hung vì Bếp Đoài bị Chủ Ly khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ khiến cho thiếu phụ chết một cách hung dữ (Đoài thuộc thiếu nữ, thiếu phụ).
Cửa tại Cấn thì Bếp Kiền là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Nhưng vì Bếp Kiền mặt khác bị Chủ Ly Hỏa khắc khiến cho hạng bậc ông cha già cả khó thêm tuổi thọ (Kiền với Ly hỗ biến ra Tuyệt mệnh).
Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung hại. Tuy Bếp Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên nhưng sự lợi không đủ bù vào sự hại của Ngũ quỷ.
Cửa Cấn với Bếp Cấn là hai Thổ tỷ hòa, sơ niên cũng đặng phát tài qua loa. Còn về sau không tốt vì Bếp cấn với Chủ Ly tác Họa hại.
Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát hiếm con. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là mặt rất tốt. Bếp này lợi nhiều hơn hại.
Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, không con thừa tự. Nhưng Bếp Tốn đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là cứu thần, giải bớt hung khí của Tuyệt mệnh.
Bếp Ly Hỏa đốt khô Cấn Thổ và là Bếp Họa hại, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ cầm nắm gia sản. Còn Bếp Ly đối với Chủ Ly là Phục vị, chẳng đỡ chút nào.
Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn có đủ Âm Dương và là Bếp Sinh khí ứng về sự phát đạt tiền tài. Bếp Khôn với Cửa Ly thuần Âm và hỗ biến Lục sát là Trưng Triệu cô đơn.
3 Diên niên(Phúc Đức)(Chấn - Chính Đông) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Tuyệt Mệnhh cùng Ngũ Quỷ. Bếp này đại hung.
Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly đều bị tương khắc, phạm Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, hung hại quá chừng, những sự bại tuyệt tiếp tục, trăm việc chẳng thuận.
Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly biến sinh được Thiên y cùng Diên niên hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Lại còn một cách hay nữa là Bếp Khảm Thủy sanh Cửa Chấn Mộc, rồi Cửa Chấn Mộc sanh Chủ Ly Hỏa, Khảm tuy khắc Ly nhưng nhờ có Chấn, Khảm mắc lo sanh Chấn, giải được cái khắc đó nên nói là cách hay.
Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn với Chủ Ly biến sanh Lục sát và Họa hại là cái bếp bại tuyệt, kém thọ, thiếu con.
Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn tỷ hòa, đối với Chủ Ly tương sanh, biến sinh Phục vị và Sinh khí toàn Mộc tinh đem vượng khí cho Đông tứ trạch. Ấy là một cái Bếp tốt.
Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên Niên, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên Y. Như vậy nhờ bếp này mà có thêm Diên Niên và Thiên Y hiệp với Sinh Khí trạch thành nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.
Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, sanh xuất bậc phụ nữ hiền lương, hưng gia lập nghiệp, hiền nữ gặp trượng phu, phát phúc. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục Vị đắc vị cũng thêm tốt một phần.
Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly tương khắc và tiết khí, biến sinh Họa Hại và Lục Sát, rất bất lợi cho âm nhân cùng lão mẫu.
4 Họa Hại(Tốn - Đông Nam) - Lời tượng ứng về HƯỚNG BẾP: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Lục sát cùng Ngũ quỷ, rất hại cho nam nhân, đoản thọ, hiếm con thừa tự, gân xương đau nhức.
Bếp Kiền Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, trụy thai, sanh đẻ chết, treo cổ chết.
Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết, đại lợi. phú quý song toàn, hanh thông trên thế. Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên thêm lợi cho Nhà ba tốt.
Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Ly là tiết khí và hỗ biến Họa hại, là cái Bếp hung hại, không con thừa tự, góa bụa, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật, đàn bà hung ác bảo dưỡng
Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Âm Dương tỷ hòa, đối với Chủ Ly là Âm Dương tương sanh, biến sinh Diên niên cùng Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phú quý tột đỉnh, nhân đinh càng ở lâu càng thêm đông.
Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến Thiên y cũng thuộc về hạng Bếp Tốt, duy vì thuần Âm nhân đinh bất lợi.
Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Ly tỷ hòa và hỗ biến Phục vị hữu khí cũng thuộc về hạng Bếp tốt, sơ niên đại lợi, nhưng vì thuần Am, ở lâu bớt số nhân khẩu.
Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly là Ngũ quỷ và Luc sát, mọi sự bất lợi, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
Kết luận: Kết luận: Hướng Sinh Khí (Khảm - Chính Bắc) mà quý bạn chọn là hướng rất TỐT với tuổi Ất Sửu nữ mạng. Tuy nhiên hướng bếp thì sao, để xem hướng bếp mời quý bạn xem:

Tra cứu lá số tử vi

Nhập đúng năm sinh âm lịch

Họ và tên:
Giới tính:

Xem tuổi vợ chồng
theo năm sinh

Nhập đúng năm sinh âm lịch

Năm sinh chồng: Năm sinh vợ:

Phong thủy

Tin tức tổng hợp

Âm dương ngũ hành
Phong thủy âm trạch
Phong thủy dương trạch
Vật phẩm phong thủy
Phong thuỷ hợp tuổi
Văn khấn cúng lễ

TIN TỨC Âm dương ngũ hành